Search
Thứ Bảy 27 Tháng Bảy 2024
  • :
  • :

Viêm đường tiết niệu là bệnh gì và có nguy hiểm không?

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Đường tiết niệu đóng vai trò quan trọng trong việc lọc máu, tạo và loại bỏ nước tiểu cùng các chất độc, sản phẩm chuyển hóa. Viêm đường tiết niệu có thể gây khó chịu và đôi khi dẫn đến nguy hiểm như nhiễm trùng huyết. Nắm vững thông tin và thực hiện biện pháp phòng ngừa là cách duy trì sức khỏe cho bản thân và gia đình.

Nội dung bài viết

Viêm đường tiết niệu là gì?

Theo các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM, Hệ tiết niệu bao gồm hai thận, hai niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Thận lọc máu, tạo nước tiểu bằng cách loại bỏ chất thải và sản phẩm chuyển hóa. Nước tiểu từ thận thông qua niệu quản đến bàng quang, khi bàng quang đầy, cơ bàng quang co thắt gây cảm giác buồn tiểu và kích thích việc đi tiểu qua niệu đạo.

Trong điều kiện bình thường, nước tiểu là không có vi khuẩn. Sự xuất hiện của vi khuẩn là dấu hiệu của viêm đường tiết niệu hay nhiễm khuẩn tiết niệu.

Nhiễm khuẩn tiết niệu có thể được phân loại theo các tiêu chí sau:

Phân loại theo vị trí

  • Nhiễm trùng niệu trên: Bao gồm viêm bể thận (thận cấp, thận mạn tính), viêm thận ngược chiều, áp xe thận, thận hư mủ.
  • Nhiễm trùng niệu dưới: Bao gồm viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm tinh hoàn, viêm tiền liệt tuyến.

Phân loại theo diễn biến

  • Nhiễm trùng niệu không biến chứng.
  • Nhiễm trùng niệu biến chứng: Bao gồm trường hợp nhiễm trùng niệu tái phát nhiều đợt, thường xuất hiện ở người có bất thường về hệ tiết niệu, đặt catheter, rối loạn thần kinh bài tiết. Những bệnh nhân này thường cần điều trị tại bệnh viện.

Phân loại theo độ tái phát

  • Nhiễm khuẩn niệu riêng lẻ.
  • Nhiễm khuẩn niệu tái đi tái lại.
  • Nhiễm khuẩn niệu tái phát.
  • Nhiễm khuẩn niệu tái diễn.

Đối tượng và nguyên nhân thường gặp

  • Trẻ sơ sinh đến dưới 5 tuổi: Thường ít xảy ra nhiễm trùng niệu trong thời kỳ này. Nếu xảy ra, trẻ nam có tỷ lệ cao hơn do dị dạng đường niệu, tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sống.
  • Trẻ đi học: Tỷ lệ viêm tiết niệu ở nhóm trẻ mới bắt đầu đi học cao, có thể liên quan đến vấn đề vệ sinh.
  • Người lớn đến 65 tuổi: Trong nam giới, tỷ lệ viêm đường tiết niệu thấp, thường do bất thường giải phẫu hệ tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, tiền liệt tuyến và các can thiệp như đặt catheter. Phụ nữ thì thường gặp, khoảng 10% có viêm đường tiết niệu do hoạt động tình dục hoặc thai nghén. Đối với phụ nữ, cấu trúc niệu đạo ngắn hơn giúp vi khuẩn dễ xâm nhập.
  • Nhóm tuổi trên 65: Tỷ lệ viêm đường tiết niệu không khác biệt giữa nam và nữ.

Biểu hiện của viêm đường tiết niệu là gì?

Biểu hiện tại chỗ

Viêm đường tiết niệu đôi khi không có triệu chứng rõ ràng, thường phát hiện qua xét nghiệm nước tiểu trong các đợt kiểm tra sức khỏe tổng quát. Các đối tượng thường gặp bao gồm phụ nữ trong độ tuổi hoạt động tình dục, phụ nữ mang thai, và người mắc tiểu đường. Nếu có triệu chứng, bệnh nhân có thể trải qua khó chịu khi đi tiểu như tiểu lắt nhắt, tiểu gắt buốt, muốn đi tiểu thường xuyên, hay cảm giác bàng quang còn chứa nước tiểu sau khi mới đi tiểu. Nước tiểu có thể đục, chứa mủ, máu, hoặc có mùi nặng. Bệnh nhân cũng có thể trải qua đau ở vùng bàng quang hoặc hông lưng.

Biểu hiện toàn thân

Vì thận tiếp xúc trực tiếp với máu, nếu có vi trùng xâm nhập, chúng có thể lan ra toàn cơ thể. Bệnh nhân thường có biểu hiện sốt cao, cảm giác rét run từng cơn, môi khô, lưỡi dơ, và vẻ mặt hốc hác. Dấu hiệu nhiễm trùng và nhiễm độc có thể trở nên rõ ràng trong tình trạng này.

Điều trị viêm đường tiết niệu

Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết, Kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm đường tiết niệu. Trong trường hợp chỉ có triệu chứng khu trú do viêm niệu đạo, bác sĩ thường kê đơn kháng sinh uống trong 5-7 ngày. Nếu xuất hiện sốt lạnh run, triệu chứng nhiễm trùng huyết, hoặc ổ viêm ở đường niệu trên, bệnh nhân cần nhập viện để sử dụng kháng sinh tĩnh mạch.

Trong việc điều trị viêm đường tiết niệu tái phát và khi có dị dạng đường niệu hoặc đặt ống tiểu, việc nuôi cấy vi khuẩn là quan trọng để xác định kháng sinh hiệu quả.

Thuốc uống có tính sát trùng trên hệ niệu cũng có thể được sử dụng kèm với kháng sinh. Tuy nhiên, hiệu quả của chúng vẫn chưa được chứng minh rõ ràng.

Nếu ổ viêm nhiễm không được kiểm soát bằng thuốc hoặc xuất hiện biến chứng tại thận, cần thực hiện can thiệp phẫu thuật. Đối với các dị tật hệ niệu, nếu không được phẫu thuật sửa chữa, có thể dẫn đến việc viêm đường tiết niệu tái phát và tăng nguy cơ biến chứng nặng.

Phòng ngừa viêm đường tiết niệu

  • Mỗi ngày cần uống 2-2,5 lít nước để tăng bài tiết nước tiểu, giúp đẩy vi khuẩn ra khỏi cơ thể và hạn chế nhiễm ngược dòng.
  • Đối với nữ giới, duy trì vệ sinh cơ quan sinh dục, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt.
  • Bệnh nhân từng bị hoặc đang mắc sỏi thận – tiết niệu cần thường xuyên kiểm tra và tầm soát nhiễm trùng tiểu để có điều trị sớm, và can thiệp nếu có chỉ định để loại bỏ sỏi.
  • Khi phát hiện nhiễm khuẩn tiết niệu, cần điều trị ngay từ đầu theo đúng phương pháp và triệt để để ngăn chặn tái diễn.

Tổng hợp bởi benhchuyenkhoa.edu.vn