Đột quỵ là chứng bệnh khá nguy hiểm và gây tử vong cao. Vì vậy, để đảm bảo sức khỏe cho bản thân, bạn cần nắm rõ nguyên nhân và cách phòng chống căn bệnh nguy hiểm này.
- Dấu hiệu nhận biết và các dạng của chứng bệnh đột quỵ
- Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết của bệnh viêm ruột thừa
- Hậu quả khó lường của căn bệnh thoát vị địa đệm
Đột quỵ là chứng bệnh nguy hiểm dẫn có khả năng tử vong cao
Nguyên nhân gây chứng bệnh đột quỵ
Đột quỵ là một trong những nguyên nhân dẫn đến tử vong rất cao, và có rất nhiều nguyên nhân khác gây nên chứng bệnh nguy hiểm này. Theo nhiều nghiên cứu cho biết các nguyên nhân gây đột quỵ chủ yếu nhất là: hút thuốc, thiếu luyện tập, béo phì, huyết áp cao, chế độ ăn uống không khoa học,…và hầu hết chúng đều có liên quan đến hiện tượng nhồi máu cơ tim.
Theo nghiên cứu tại trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho thấy: Một trong những nguyên nhân gây nên chứng bệnh đột quỵ thì cao huyết áp là nguyên nhân quan trọng nhất bởi 1/3 số trường hợp bị đột quỵ là do cao huyết áp gây nên. Đột quỵ được chia làm 2 loại là: đột quỵ do thiếu máu não và đột quỵ do xuất huyết não, nguyên nhân bệnh đột quy do thiếu máu não thường do các cục máu đông trong tim hoặc các mảng xơ vữa mạch máu làm tắc mạch máu dẫn lên não còn đối với xuất huyết não là do một trong số các mạch máu não bị vỡ.
Hướng dẫn cách phòng chống đột qụy
Thủ phạm làm tăng chứng bệnh chuyên khoa này bao gồm: huyết áp, cholesterol cao, đái tháo đường và béo phì. Để làm giảm nguy cơ đột quỵ và bảo vệ sức khỏe của bản thân, bạn có thể thay đổi lối sống, sinh hoạt. Ví dụ: bỏ hút thuốc lá, chăm chỉ tập luyện, và hạn chế lượng đồ uống có cồn (hai ly nhỏ mỗi ngày đối với nam giới, và 1 ly đối với phụ nữ) có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ.
Áp dụng chế độ ăn kiêng phù hợp: Một trong những cách tốt nhất để giảm nguy cơ đột qụy là áp dụng một chế độ ăn kiêng có hàm lượng chất béo thấp và cholesterol thấp để giảm mỡ máu. Thực phẩm giàu muối có thể làm tăng huyết áp, giảm calo để duy trì trọng lượng hợp lý. Chế độ ăn kiêng chứa nhiều rau, trái cây và ngũ cốc, cùng với nhiều cá và ít thịt hơn (đặc biệt là thịt đỏ) được xem là tốt nhất đề giảm đột quỵ.
Các yếu tố nguy cơ đột quỵ không kiểm soát được chẳng hạn như lịch sử gia đình về đột quỵ, trong đó giới tính (nam giới có nhiều khả năng bị đột qụy) và chủng tộc nhưng phụ nữ bị đột quỵ lại có tỉ lệ tử vong cao hơn nam giới.
Điều trị đột quỵ khẩn cấp: điều trị đột qụy khẩn cấp hay cấp cứu còn phụ thuộc vào loại đột quỵ và sức khỏe của bệnh nhân. Các cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ được điều trị bằng các phương pháp khử hay loại bỏ cục máu đông trong não, trong khi đó các cơn đột quỵ xuất huyết được điều trị bằng cách cố gắng ngăn chặn máu chảy trong não, kiểm soát huyết áp cao và giảm sưng não.
Sử dụng quá nhiều rượu bia, các chất kích thích là nguyên nhân chính khiến bạn dễ bị đột quỵ
Dùng aspirin: aspirin là một phần của một nhóm thuốc được gọi là thuốc chống kết tập tiểu cầu. Các thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin giúp ngăn các các tế bào máu kết dính vào nhau tạo thành cục máu đông, nên nó rất hữu ích trong việc ngăn ngừa một số dạng đột quỵ. Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo nên dùng aspirin trong vòng hai ngày sau đột thiếu máu cục bộ để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh. Đối với những người bị đột mini, bác sĩ có thể đề nghị nên điều trị aspirin hàng ngày.
TPA: TPA (yếu tố hoạt hóa plasminogen mô) có thể được sử dụng để điều trị đột quỵ thiếu máu cục bộ. Nó được tiêm qua cánh tay và giúp giải thể các cục máu đông và cải thiện lưu thông máu qua các vùng não bị tắc nghẽn. TPA có thể phát huy tác dụng nếu nó được sử dụng trong vòng ba giờ sau khi đột qụy diễn ra.
Phục hồi sau đột quỵ: các cơn đột quỵ có thể gây ra các tổn thương dài kỳ nghiêm trọng nếu không được điều trị hoặc điều trị kịp thời sau khi não bị tổn thương hoặc bị chết. Mức độ tổn thương phụ thuộc vào nơi xảy ra đột quỵ trong não (ví dụ, vỏ động cơ não nơi đảm nhận các vấn đề di chuyển hoặc khu vực não điều khiển ngôn ngữ nói). Mặc dù một số vấn đề tổn thương có thể sẽ vĩnh viễn, nhưng nhiều người năng luyện tập, phục hồi chức năng triệt để sẽ lấy lại được nhiều chức năng do đột quỵ lấy đi.
Liệu pháp phát ngôn: nếu đột qụy làm tổn hại đến khả năng sử dụng ngôn ngữ và nói chuyện hoặc nuốt, khả năng phục hồi với chuyên gia trị liệu ngôn ngữ có thể giúp một người lấy lại được một phần hoặc hầu hết khả năng lời nói bị mất vì đột qụy. Các chuyên gia này sử dụng liệu pháp nói chuyện và các phương pháp khác để giúp những người bị đột quỵ giảm lo lắng, sợ hãi, buồn phiền và tức giận.
Vật lý trị liệu: liệu pháp này được thiết kế để cải thiện sức khỏe cho người bệnh sau đột quỵ, nhằm cân bằng thể chất. Nó giúp phục hồi được khả năng đi bộ và làm những thứ khác như leo cầu thang hoặc đứng lên ngồi xuống hay sử dụng dụng cụ ăn uống hay tự mặc quần áo những công việc cá nhân khác.
Các thuốc kê toa dùng cho người đột quỵ: thuốc được kê đơn cho nhóm có nguy cơ đột qụy cao gồm nhóm thuốc làm giảm thiểu rủi ro do ức chế sự hình thành cục máu đông (aspirin, warfarin và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác). Ngoài ra, các thuốc chống cao huyết áp cũng có tác dụng giảm huyết áp.
Phẫu thuật: Có một số phương pháp phẫu thuật phòng ngừa đột quỵ, nhất là nhóm bệnh nhân có động mạch cảnh bị thu hẹp do mảng bám. Mảng bám có thể tham gia vào sự hình thành cục máu đông trong động mạch, thậm chí có thể làm tăng cục máu đông di chuyển lên các vùng khác trong não. Phẫu thuật động mạch cảnh là thủ thuật khử mảng bám khỏi động mạch để giảm nguy cơ phát sinh cơn đột quỵ thứ hai diễn ra trong tương lai.
Dùng bong bóng và stent: một phương án khác điều trị động mạch cảnh bị thu hẹp do mảng bám, và các động mạch não khác là dùng một quả bong bóng gắn ở cuối một ống thông hẹp. Thổi bóng đẩy mảng bám sang một bên và làm tăng động rộng hay mở mạch. Động mạch mở ra sau đó được tăng cường bằng một stent nong rộng, khi mạch nong rộng nó sẽ trở nên cứng chắc, giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.
Nguồn: Cao đẳng Dược