Search
Thứ Sáu 29 Tháng Ba 2024
  • :
  • :

Một số điều cần biết về bệnh đái tháo đường và mờ mắt

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (4 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Đái tháo đường là bệnh khá phổ biến và cũng rất nguy hiểm. Bệnh nhân không chỉ suy giảm sức khỏe mà còn gặp biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng, trong đó có việc nhìn mờ, suy giảm thị lực.

Một số điều cần biết về bệnh đái tháo đường và mờ mắt

Nội dung bài viết

Đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường là tình trạng cơ thể không thể sử dụng glucose một cách bình thường được. Glucose là nguồn năng lượng chính cho tế bào. Nồng độ glucose trong máu được kiểm soát bởi insulin -nội tiết tố được tiết ra từ tụy. Insulin sẽ giúp glucose đi vào tế bào.

Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường là do có sự đề kháng insulin hay sự thiếu hụt sản xuất insulin. Vì thế, glucose không được đưa từ máu vào trong tế bào. Khi cơ thể không sản xuất đủ hay không sử dụng được insulin, tế bào không thể dùng glucose tạo ra năng lượng và đường huyết sẽ tăng cao. Do đó, để có nguồn năng lượng thay thế, cơ thể phải phân hủy chất béo và protein cơ để đưa vào sử dụng.

Nhìn mờ thường là một trong những dấu hiệu cảnh báo đầu tiên cho bệnh tiểu đường.

Bạn cũng có thể bị mờ mắt khi bắt đầu điều trị bằng insulin.

Bệnh tiểu đường có thể gây ra thị lực mờ như thế nào?

Theo Bác sĩ đa khoa Trần Anh Tú giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội thì tầm nhìn mờ cũng có thể là một triệu chứng của  bệnh tăng nhãn áp , một căn bệnh trong đó áp lực trong mắt của bạn làm tổn thương dây thần kinh thị giác. Nếu bạn bị bệnh tiểu đường, nguy cơ tăng nhãn áp của bạn cao gấp đôi so với những người khác. Các triệu chứng khác của bệnh tăng nhãn áp có thể bao gồm: đỏ mắt, đau mắt, buồn nôn hoặc nôn mửa…

Bạn cũng có thể bị mờ mắt nếu bạn đang tiến triển bệnh đục thủy tinh thể. Đục thủy tinh thể làm cho mắt của bạn trở nên đục. Những người mắc bệnh tiểu đường có xu hướng phát triển bệnh đục thủy tinh thể ở độ tuổi trẻ hơn những người lớn khác. Các triệu chứng khác của đục thủy tinh thể bao gồm: màu nhạt, thị lực mờ; nhìn đôi, thường chỉ bằng một mắt, nhạy cảm với ánh sáng

Việc nhìn sẽ không cải thiện với kính mới hoặc toa thuốc phải được thay thường xuyên

Các nguyên nhân khác của thị lực mờ:

Mặc dù nhìn mờ có thể là kết quả của bệnh tiểu đường, nhưng có nhiều lý do khác khiến bạn có thể bị mờ mắt. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm: Mắt khô, cận thị, huyết áp thấp, chấn thương mắt, viêm hoặc nhiễm trùng.

Mắt khô, cận thị, huyết áp thấp, chấn thương mắt, viêm hoặc nhiễm trùng cũng là nguyên nhân thị lực mờ

Nếu bạn dành nhiều thời gian trước màn hình máy tính hoặc thiết bị điện tử cầm tay, bạn có thể thấy tầm nhìn của mình bị nhòe. Đôi mắt của bạn có thể cảm thấy sự căng thẳng của ánh sáng kém hoặc độ chói của màn hình máy tính. Nếu bạn không ngồi ở khoảng cách xem thích hợp, điều đó có thể thêm vào vấn đề. Các dấu hiệu khác của mỏi mắt bao gồm nhức đầu, khô mắt và đau cổ hoặc vai. Bạn có thể khắc phục sự cố bằng cách điều chỉnh cách làm việc của bạn và có chế độ nghỉ ngơi thường xuyên.

Mờ mắt cũng có thể là triệu chứng của một số rối loạn hệ miễn dịch nhất định, chẳng hạn như bệnh đa xơ cứng và lupus. Điều trị bệnh có thể làm giảm các triệu chứng như thị lực mờ.

Khi nào bạn nên đi gặp bác sĩ ?

Theo Trang tin Bệnh chuyên khoa thì bếu bạn bị tiểu đường, bạn có nguy cơ gia tăng nhiều vấn đề về mắt. Điều quan trọng là phải kiểm tra thường xuyên và khám mắt. Điều này nên bao gồm một khám mắt toàn diện. Hãy nói rõ cho bác sĩ của bạn về tất cả các triệu chứng cũng như tất cả các loại thuốc bạn đã và đang dùng.

Mờ mắt cũng có thể là dấu hiệu của một bệnh về mắt nghiêm trọng hoặc một tình trạng tiềm ẩn khác với bệnh tiểu đường. Đó là lý do tại sao bạn nên báo cáo thị lực mờ và những thay đổi thị lực khác cho bác sĩ của bạn.

Trong nhiều trường hợp, việc điều trị sớm có thể khắc phục được vấn đề hoặc ngăn ngừa tình trạng này trở nên tồi tệ hơn. Ví dụ, nếu lượng đường trong máu của bạn nằm ngoài tầm kiểm soát, bác sĩ có thể tư vấn cho bạn cách điều trị tốt hơn. Tuy nhiên, nguyên nhân phải được xác định trước khi bác sĩ của bạn có thể đề nghị một kế hoạch điều trị.